7/8/15

TOEIC: CHUYÊN ĐỀ NGÂN HÀNG

TOEIC: CHUYÊN ĐỀ NGÂN HÀNG

Short-term savings account: tài khoản tiết kiệm ngắn hạn
Transfer money: chuyển tiền
Loan application form: đơn xin vay tiền
Open an account: mở một tài khoản
Proof of residency: giấy tờ chứng minh nơi cự ngụ
Sign on the line: ký tên trên dòng kẻ sẵn
The ATM is out of order: máy ATM tạm thời ngưng hoạt động
Wire money: chuyển khoản
Get a check book within a week: nhận được sổ chi phiếu trong vòng 1 tuần
Account number: số tài khoản
Mailing address: địa chỉ thư tín
Bank statement: bản báo cáo của ngân hàng
Transaction slip: giấy giao dịch
Check the balance: kiểm tra số dư
Cash a check: đổi séc lấy tiền mặt
Foreign currency: ngoại tệ

Tham khảo thêm:

Học tieng anh giao tiep thong dung


Học tieng anh giao tiep thong dungMỘT SỐ CÂU GIAO TIẾP CỬA MIỆNG


• I’m lost. Tôi bị đơ mất rồi!
• I’m not feeling well. Tôi cảm thấy không được khỏe.
• I’m not myself today. Hôm nay tôi bị làm sao ấy.
• I’m not really sure. Tôi thực sự không rõ lắm.
• I’m on a diet. Tôi đang ăn kiêng.
• I’m on my way. Tôi đang đi/đến đây.
• I’m pressed for time. Tôi đang vội.
• I’m sorry I’m late. Xin lỗi, tôi đến muộn.
• I’m sorry to hear that. Tôi rất lấy làm tiếc khi nghe được tin đó.
• I’m under a lot of pressure. Tôi chịu áp lực rất lớn.
• I’m working on it. Tôi đang cố gắng đây!
• I’ve changed my mind. Tôi đã thay đổi ý định rồi.
• I’ve got a headache. Tôi đau đầu quá!
• I’ve got my hands full. Tôi đang dở tay.
• I’ve got news for you. Tôi có tin tức tốt lành nói cho anh đây.


Tham khảo thêm:

1/8/15

10 lỗi về từ vựng hay gặp nhất khi học và sử dụng tiếng Anh

Tự luyện thi toeic là 1 quá trình rất gian nan đúng không? Các bạn cố gắng học kỹ nhữngngữ pháp toeic sau để chính phục TOEIC nhé!
1. Practice/Practise : Trong tiếng Anh/Mỹ, practice có thể đóng cả hai vai trò là danh từ và động từ. Tuy vậy, trong tiếng Anh/Anh chuẩn mực thìpractice là danh từ (sự thực hành/sự rèn luyện) còn practise là động từ (thực hành/rèn luyện). A doctor has a practice (N), but his daughter practises (V) the piano.
2. Bought/Brought : Lỗi này thường xảy ra do viết sai chính tả. Bought là quá khứ của buy (mua sắm) trong khi brought là quá khứ của bring (mang, vác...). I bought a bottle of wine which had been brought over from France.
3. Your/You're : Your được dùng để chỉ một vật gì đó/người nào đó thuộc về người đang nói trong khi "You're" là cụm chủ ngữ + động từ (to be). Do vậy, nếu nói "Your jeans look nice" là đúng nhưng nếu nói "You're jeans look nice" là sai.
4. Its/It's : Lỗi này giống y hệt lỗi ở trên nhưng áp dụng cho it thay vì you. Nói "It's a hot day" là đúng nhưng nói "Its a hot day" là sai.
5. Two/To/Too : Ba từ này có cách đọc gần như giống hệt nhau. Do vậy khi chép chính tả/ghi lại lời giảng trên lớp bạn có thể sẽ bị nhầm lẫn giữa ba từ này. "Two" được dùng để chỉ số 2, "to" được dùng để chỉ hướng còn "too" có hai nghĩa : "also" cũng có hoặc chỉ số lượng quá nhiều/ít.
6. Desert/Dessert : Hai từ trên được phát âm theo quy tắc như sau : nếu có 1 chữ s thì sẽ phát âm là 'z' còn hai chữ s sẽ phát âm là s. Có khá nhiều các từ khác cũng phát âm theo quy tắc này, ví dụ như prisey hay prissy. Desert được dùng để chỉ sa mạc (danh từ), sự vắng vẻ/cô quạnh (tính từ) hay là rời bỏ (động từ) trong khi dessertđược sử dụng để chi phần tráng miệng của bữa ăn.
7. Dryer/Drier : Thực tế hai từ này hiện tại đã được sử dụng với ý nghĩa như nhau : máy làm khô (ví dụ hair dryer là máy sấy tóc, clothes dryer là máy làm khô quần áo). Tuy vậy, nếu chặt chẽ mà nói thì trong tiếng Anh-Anh drier chỉ được dùng như tính từ để chỉ việc một vật gì đó trở nên khô hơn. A hair dryer makes hair drier.
8. Chose/Choose : Choose được phát âm là /t∫u:z/ với âm 'u' và chữ 'z' ở cuối trong khi Chose /ʃouz/ được đọc như nose. Chose là động từ thời quá khứ của Choose. If you had to choose to visit Timbuktu, chances are you chose to fly there.
9. Lose/Loose : Trường hợp này khác với trường hợp trên ở chỗ hai từ này không liên quan tới nhau. Lose là động từ chỉ việc mất đi một cái gì đó trong khi loose là tính từ chỉ sự lỏng lẻo. My trousers are too loose. I hope I don't lose my games if I wear it.
10. Literally : Đây là một trong những từ hay bị lạm dụng và dẫn tới việc câu văn/nói trở nên rất buồn cười khi bị dùng sai từ. Literally có nghĩa là "it really happened" và chỉ được sử dụng để nói về những thứ được hiển nhiên công nhận.
Ví dụ: He literally exploded after swallowing the grenade. Điều này là hiển nhiên vì nếu anh ta nuốt một quả lựu đạn, quả lựu đạn nổ thì anh ta cũng nổ theo. Thế nhưng, nói là she annoyed him and he literally exploded thì lại là lạm dụng bởi vì đây không phải là một sự thật hiển nhiên (fact) trừ phi cô này là siêu nhân lựu đạn.

Một số bước để làm quen với người nước ngoài bằng tiếng Anh

Chào các bạn, bài đăng hôm nay của trang blog hoc anh van truc tuyen chính là phương pháp luyện giao tiếp tiếng anh khi các bạn muốn làm quen với người nước ngoài! Cùng xem những câu giao tiếp tiếng anh thông dụng này nhé

3 Bước làm quen với người nước ngoài bằng tiếng anh

1/ Giới thiệu bản thân & chào hỏi bằng tieng anh giao tiep hang ngay

– What’s your name?: tên bạn là gì?
+ My name’s …: tên mình là …
+ I’m …: mình là …
– This is …: đây là …
+ my wife: vợ mình
+ my husband: chồng mình
+ my boyfriend: bạn trai mình
+ my girlfriend: bạn gái mình
+ my son: con trai mình
+ my daughter: con gái mình
– I’m sorry, I didn’t catch your name: xin lỗi, mình không nghe rõ tên bạn
– Do you know each other?: các bạn có biết nhau trước không?
– Nice to meet you: rất vui được gặp bạn
– Pleased to meet you: rất vui được gặp bạn
– How do you do?: rất hân hạnh được làm quen (cách nói trang trọng dùng khi gặp ai đó lạ; cách trả lời cho câu này là “How do you do?”)
– How do you know each other?: các bạn biết nhau trong trường hợp nào ?
+ We work together: bọn mình làm cùng nhau
+ We used to work together: bọn mình đã từng làm cùng nhau
+ We were at school together: bọn mình đã học phổ thông cùng nhau
+ We’re at university together: bọn mình đang học đại học cùng nhau
+ We went to university together: bọn mình đã học đại học cùng nhau
+ Through friends: qua bạn bè

Where are you from? (Bạn từ đâu đến?)

– Where are you from?: bạn từ đâu đến?
– Where do you come from?: bạn từ đâu đến?
– Whereabouts are you from? bạn từ đâu đến?
– I’m from …: mình đến từ …
England: nước Anh
– Whereabouts in … are you from?: bạn đến từ nơi nào ở … ?
– What part of … do you come from?: bạn đến từ nơi nào ở …?
– Where do you live?: bạn sống ở đâu?
+ I live in …: mình sống ở…
+ I’m originally from Dublin but now live in Edinburgh: mình gốc Dublin nhưng giờ mình sống ở Edinburgh
+ I was born in Australia but grew up in England: mình sinh ra ở Úc, nhưng lớn lên ở Anh

Những câu thảo luận bằng tiếng anh hay gặp nhất

– What brings you to …?: điều gì đã đem bạn đến … ?
+ I’m on holiday: mình đi nghỉ
+ I’m on business: mình đi công tác
+ I live here: mình sống ở đây
+ I work here: mình làm việc ở đây
+ I study here: mình học ở đây
– Why did you come to …?: tại sao bạn lại đến …?
+ I came here to work: mình đến đây làm việc
+ I came here to study: mình đến đây học
+ I wanted to live abroad: mình muốn sống ở nước ngoài
– How long have you lived here?: bạn đã sống ở đây bao lâu rồi?
+ I’ve only just arrived: mình vừa mới đến
+ A few months: vài tháng
+ About a year: khoảng một năm
+ Just over two years: khoảng hơn hai năm
+ Three years: ba năm
– How long are you planning to stay here?: bạn định sống ở đây bao nhiêu lâu ?
+ Until August: đến tháng Tám
+ A few months: một vài tháng
+ Another year: một năm nữa
+ I’m not sure: mình không chắc lắm
– Do you like it here?: bạn có thích ở đây không?
+ yes, I love it!: có chứ, mình thích lắm
+ I like it a lot: mình rất thích
+ it’s OK: cũng được
– What do you like about it?: bạn thích ở đây ở điểm nào ?
+ I like the …: mình thích …
food: đồ ăn
weather: thời tiết
people: con người

Hỏi tuổi tác, sinh nhật bằng tiếng anh – Ages and birthdays by english

– How old are you?: bạn bao nhiêu tuổi rồi?
I’m …: mình …
twenty-two: hai hai
thirty-eight : ba tám
Chú ý là bạn cũng có thể dùng thêm từ “years old (tuổi)” đằng sau, ví dụ “I’m forty-seven years old (tôi bốn bảy tuổi)”, tuy nhiên trong văn nói rất ít dùng.
– When’s your birthday?: bạn sinh nhật vào ngày nào?
It’s …: mình sinh nhật ngày …

Living arrangements (Sắp xếp cuộc sống)

– Who do you live with?: bạn ở với ai?
– Do you live with anybody?: bạn có ở với ai không?
I live with …: mình ở với …
my boyfriend: bạn trai
my girlfriend: bạn gái
my partner: người yêu/bạn đời
my husband: chồng
my wife: vợ
my parents: bố mẹ
a friend: một người bạn
friends: các bạn
relatives: họ hàng
– Do you live on your own?: bạn ở một mình à?
+ I live on my own: mình ở một mình
+ I share with one other person: mình ở chung với một người nữa
+ I share with … others: mình ở chung với … người nữa
two: hai
three: ba

 Hỏi địa chỉ liên lạc bằng tiếng anh – Asking for contact details

– What’s your phone number?: số điện thoại của bạn là gì?
– What’s your email address?: địa chỉ email của bạn là gì?
– What’s your address?: địa chỉ của bạn là gì?
– Could I take your phone number?: cho mình số điện thoại của bạn được không?
– Could I take your email address?: cho mình địa chỉ email của bạn được không?
– Are you on …?: bạn có dùng … không?
Facebook
MySpace
Skype
MSN
– What’s your username?: tên truy cập của bạn là gì?

_Sưu tầm_

Cách luyện phát âm trong tiếng Anh

Nếu như bạn là làm việc trong môi trường sử dụng tiếng anh và thường xuyên phải gặp khách hàng, phải thường xuyên trao đổi thông tin với khách hàng. Để tạo sự tín nhiệm của nhà quản lý, sự tin cậy của đối tác khách hàng chắc hẳn bạn phải là người khéo léo, giao tiep tieng anh lưu loát, tự tin. Bạn sẽ có nhiều cơ hội thăng tiến hơn nếu như bạn có thể giao tiếp thông thạo bằng tiếng anh, và phát âm chuẩn xác gây ấn tượng với sếp và đồng nghiệp.



MẸO luyện phát âm tiếng anh cực hay:

1. vowel + vowel
Thông thường, khi một từ kết thúc bằng các nguyên âm như A, E, I và từ tiếp theo bắt đầu với bất kỳ một nguyên âm nào khác, thêm Y vào giữa hai từ này.
Ví dụ: She is ---> She yiz
The attention ---> Thee yattention
I add sugar to my coffee ---> I yadd sugar to my coffee.
Khi một từ kết thúc bằng nguyên âm U hay O, và từ tiếp theo bắt đầu bằng một nguyên âm bất kỳ nào khác, thêm W giữa hai từ này khi phát âm.
Ví dụ: Doing ---> Do wing
to Atlanta ---> to watlanta
2. consonant + vowel
Chỉ cần nối consonant cuối với vowel đứng đầu của từ tiếp theo.
Ví dụ: Travel on ---> trave-lon
Look up ---> loo-kup
3. consonant + consonant
Có 3 nhóm, nếu cùng nhóm, nối chúng lại với nhau theo từng nhóm
Nhóm 1: B/P, V/F, M Ví dụ: deep music
Nhóm 2: D, J, L, N, S, T, X, Z, SH, CH, GE, CE Ví dụ: not simple
Nhóm 3: G, H, K (C+Q), NG Ví dụ: sing clearly
4. T + Y (U) = Ch; D + Y (U) = J; S + Y (U) = Sh; Z + Y (U) = Zh
Ví dụ: I wrote you ---> I wro-ch-you
did you ---> did-j-you
sugar ---> Shugar
who's your boss ---> who-zh-your boss

Áp dụng những mẹo này và luyện phát âm tiếng anh mỗi ngày để giao tiep tieng anh tự tin và trôi chảy hơn các bạn nhé! 
Chúc các bạn thành công!!!

Những lỗi thường gặp khi học phát âm trong tiếng Anh giao tiếp

Để luyện tiếng anh giao tiếp hay và giỏi thì việc nói nhiều chỉ giúp các bạn nói nhanh, còn muốn nói hay thì bạn phải nói tiếng Anh chuẩn. Tuy nhiên chúng ta thường hay mắc phải một số lỗi khi phát âm như sau, làm quá trình tu hoc anh van bị gián đoạn
1. Lỗi không phát âm âm đuôi ( ending sounds )
Đây là lỗi phát âm phổ biến của đa số người Việt vì vì tiếng Việt của chúng ta đọc rất ngắn gọn không phát âm âm đuôi và người học áp dụng thói quen này vào tiếng Anh. Tuy nhiên, để người nghe hiểu được các bạn nói gì thì phát âm âm đuôi là điều cần thiết. 
2. Lỗi Việt hóa khi phát âm tiếng anh
Ví dụ cụ thể việc phát âm Việt hóa của người Việt
- /ei/ thường được người Việt phát âm thành ê và ây
- /əʊ/ đa phần người Việt lại đọc là ô
Road / rəʊd/: người Việt đọc là rốt
Coat / cəʊt/: chúng ta thường phát âm sai là cốt
- /ð/: thường bị phát âm sai là dơ
Together /tə’geðə/: từ này bị Việt hóa thành tugedờ
3. Lỗi không nhấn trọng âm (Stress) khi đọc tiếng anh
Chúng ta hay mắc lỗi lớn là không phân biệt được trọng âm của tiếng Anh. Trong khi trọng âm là một phần rất quan trọng bởi nếu nói sai thì người bản xứ không thể hiểu mình nói gì. Điều này xuất phát từ tiếng Việt đơn âm tiết và người Việt thường quen đọc từng âm tiết và không có trọng âm nên chúng ta đọc đều đều các từ mà không có trọng âm. Cách đọc đó khiến người nghe cảm thấy rất là cứng vì mọi từ đều phát âm theo một ngữ điệu như nhau.
4. Lỗi phát âm âm /s/ không đúng chỗ hoặc bỏ qua không đọc âm /s/ khi đọc tiếng Anh
Ví dụ: "He is reading book": có nhiều bạn không đọc âm /s/ trong từ is. Hoặc trong câu "Please! Go up" thì chúng ta lại cho thêm âm /s/ vào từ up
5. Lỗi quên nối âm khi nói tiếng anh
Những từ chúng ta cần nối âm với nhau chẳng hạn như là: go in hay do you thì người Việt chúng ta thường đọc chúng một cách rất rời rạc.
6. Lỗi không có ngữ điệu ( intonation ) khi nói tiếng anh
Tiếng Anh có rất nhiều thanh điệu và linh hoạt hơn tiếng Việt. Vì thế, người Việt khi nói tiếng Anh thường không biết lên chỗ nào và xuống chỗ nào nên họ nói tiếng Anh một cách đều đều không có ngữ điệu. Sẽ rất khó để có được từ khóa của câu với cách nói như vậy. . Để khắc phục được những điều này, các bạn phải nắm vững các lý thuyết về phát âm và luyện tập dần dần.

Bí quyết đọc hiểu Tiếng Anh hiệu quả

Kỹ năng đọc quan trọng trong quá trình tự học toeic vì nó giúp vốn từ vựng toeic trở nên phong phú và sinh động hơn. Người đọc có thể không cần dùng đến từ điển và đoán nghĩa của từ mới trong ngữ cảnh của toàn bài. Với cách này, bạn sẽ không chỉ học được từ mới mà còn học được cách sử dụng chúng trong những văn cảnh cụ thể.
Ngoài ra, bài đọc là nguồn cung cấp dồi dào tư liệu cho môn viết. Khi đọc một bài viết bằng tiếng Anh TOEIC , bạn có thể học hỏi những cấu trúc cũng như cách diễn đạt trong bài để dùng trong bài viết của mình.
Bài viết của người bản xứ là cơ hội tuyệt vời để học ngữ pháp. Văn viết có những yêu cầu nghiêm ngặt về độ chính xác của những cấu trúc ngữ pháp. Do đó, khi đọc những bài viết bằng tiếng Anh bạn có thể học ngữ pháp một cách tự nhiên và chuẩn xác.
Bạn có thể làm việc nhanh hay chậm tuỳ ý, 10 trang trong vòng 30 phút hay dành hẳn một tiếng chỉ để đọc một trang. Bạn không thể làm vậy khi nghe hay nói bằng tiếng Anh. Lợi thế lớn nhất của đọc so với các hoạt động khác là bạn hoàn toàn chủ động về mặt thời gian.
Bên cạnh đó, bạn có thể lựa chọn thứ mà mình sẽ đọc. Nếu bạn chọn thứ gì đó mà bạn thích để đọc thì việc học kỹ năng này sẽ trở nên thú vị và hữu ích. Ví dụ, nếu bạn thích bóng đá, sao không thử đọc về những bài viết về môn thể thao này bằng tiếng Anh. Bạn sẽ vừa có những thông tin thú vị, cập nhật về môn thể thao yêu thích vừa củng cố kỹ năng đọc bằng tiếng Anh của mình.
Nhưng làm thế nào để tận dụng được những lợi thế này của môn đọc? Những lời khuyên dưới đây sẽ cho bạn câu trả lời:
1. Cố gắng đọc những bài viết phù hợp với trình độ. Nếu cứ 3 từ bạn lại phải dừng để tra từ mới một lần thì bài đọc đó chẳng còn gì thú vị và bạn sẽ nhanh chóng mất hết hứng thú để tiếp tục.
2. Ghi chú bên cạnh những từ mới. Nếu có khoảng 4 đến 5 từ mới trong một trang, hãy viết chúng vào trong sổ từ. Nhưng bạn không cần phải làm ngay việc này khi đang đọc dở. Thay vì làm vậy, hãy cố gắng đoán nghĩa của chúng khi bạn đọc, đánh dấu và xem lại khi bạn đã đọc xong để tra từ trong từ điển và ghi lại vào vở từ vựng.
3. Cố gắng đọc một cách thường xuyên. Chẳng hạn, bạn có thể đọc một đoạn ngắn mỗi ngày. 15 phút mỗi ngày sẽ hiệu quả hơn là 2 tiếng một ngày chủ nhật. Ví dụ, bạn có thể dành 15 phút trước khi đi ngủ, khi ngủ dậy hay khi ăn trưa để đọc.
4. Hãy chuẩn bị sẵn sàng mọi thứ cho việc đọc như thứ gì đó để đọc, bút nhớ để đánh dấu, từ điển, sổ từ vựng và bút để ghi lại từ mới.
5. Đọc những gì mà bạn yêu thích hay quan tâm. Hãy chọn một cuốn tạp chí hay một quyển sách nói về chủ đề mà bạn cảm thấy hứng thú.
Chúc các bạn thành công!!!