16/1/15

Review đề thi TOEIC tại IIG ngày 9/10/2014

Dưới đây là bài review đề thi TOEIC tại IIG vào ngày 9/10 vừa qua của một cô giáo thuộc trung tâm luyện thi toeic Ms Hoa TOEIC ở Hà Nội. Các bạn tham khảo để nắm bắt được dạng đề và thói quen ra đề của TOEIC nhé!



1. Part 1: 7 tranh tả người, 3 tranh tả vật

Có 5 tranh một người (chú ý các bộ phận mắt, tay, chân, mồm: holding a book, walking downstairs, pushing the cart over the floor, enjoying the meal… )
Có 2 tranh tả nhiều người, trong đó 1 tranh 2 người cùng làm 1 hành động (reviewing the document together), 1 tranh miêu tả hành động khác (the cyclist is crossing the street)
Tranh tả vật: tàu ở nhà ga (chủ đề transportation), thang dựng ở các tòa nhà, cốc bày trên bàn, chú ý bẫy “being”, loại các từ chỉ người.
--> Phần này áp dụng chiến lược nghe để loại phương án sai, các tranh quen thuộc, từ vựng không có gì đánh đố

2. Part 2:

- Sắp xếp theo thứ tự tăng dần về độ khó. Khá nhiều Wh-question (khoảng 15-17), các loại Yes/ No + Negative question , Choice, Statement mỗi loại có khoảng 3-4 câu.
- Các câu hỏi không quá dài. Chỉ có khoảng 4-5 câu cuối mức độ khó tăng lên và cũng dài hơn, nhưng có thể loại trừ được một số đáp án trả lời cho loại câu hỏi khác.
Cụ thể: When (bẫy For + time à Loại), Where, how long, how many, who (trả lời dựa vào chức vụ trong công ty), why don’t you (that’s a great idea), would you like... Có nhiều câu “ăn sẵn” cho một số dạng câu hỏi như dạng I don’t know: “Ask ….”, “It doesn’t matter to me”, “Either would be good..”, “I’ll take care of it…”

*Chú ý phân biệt When – Where ( When is your appointment, When does the meeting start?, Where do you store...)
Rất nhiều bẫy similar sound và family word. Có 2-3 câu phải hiểu được bối cảnh, địa điểm người nói và người trả lời đang ở để chọn câu trả lời đúng.

3. Part 3

- 10 đoạn đều là Man vs Woman, không có man vs man, woman vs woman. Chú ý lượt nói của từng người và đọc kĩ câu hỏi để xem lời của “man” hay “woman”

- Dạng câu hỏi về Location và Occupation chiếm 6-7 câu (các bối cảnh: restaurant, office, …). Trước khi nghe nhất thiết phải đọc trước câu hỏi để xác định Keyword và đáp án để phân biệt được sự khác nhau Chú ý cẩn trọng trước các liên từ “so, but” để chọn được đáp án cuối cùng. Không tô kín đáp án ngay mà chỉ nên khoanh nhẹ để dành thời gian đọc câu hỏi tiếp theo.

- Những câu trả lời có thể nằm ở ngay 1 vài giây đầu tiên nên cần chuẩn bị tinh thần thật kĩ.
- Nội dung gồm các vấn đề như: thực khác trao đổi với bồi bàn trong nhà hàng vì bàn thiếu chỗ do có người đến thêm, hai nhân viên trao đổi công việc,…

4. Part 4: Đủ các format được học

Recorded message (một công ty du lịch hết giờ hoạt động do ngày nghỉ lễ, hỏi gọi đến công ty nào, tại sao hiện giờ công ty không làm việc, nói chuyện với representative thì phải làm gì? )
Voice message (Một anh nhân viên để lại tin nhắn báo hang bị hoãn, hỏi mục đích cuộc gọi, tại sao hàng bị delay – bad weather, người nghe được yêu cầu làm gì?)
Event (lễ tuyên dương nhân viên, tổ chức 25 lần, nhân viên XYZ tuyên dương vì sắp nghỉ hưu)
Report (Dự báo thời tiết, người nghe được khuyên là nên làm gì, thời tiết ngày mai ra sao?)
Speech (Giới thiệu một speaker, hỏi nghề nghiệp, topic của bài phát biểu, người nghe được khuyên là nên làm gì sau bài phát biểu)
Announcement (một buổi hòa nhạc, người nghe không làm gì, …)
Meeting (Tình hình sản phẩm công ty, intended audience là ai, nên làm gì để tăng doanh thu..)

Tóm lại, nắm chắc form của từng dạng bài nói để chờ đáp án, các dấu hiệu của các câu hỏi về “What are listeners advised/ suggested/ required to do?” rất rõ ràng. Nội dung các bài short talk khá quen thuộc.

5. Part 5,6:

- Rất nhiều câu hỏi phần từ loại Adj, Adv, N, V. Đa số là chọn đáp án Adv (gồm các vị trí be … Pii, …Adj, has/have … Pii), khi chọn danh từ chú ý số ít số nhiều (many friends and accquaintances),
- Giới từ chỉ vị trí (near the …), giới từ chỉ thời gian (During + N), because of …
- Liên từ khoảng 4 câu : Although, However, …
Khoảng 3 câu về Pronoun: Chú ý her (own) + N
Các cụm: respond directly, arrive promptly, exclusively for, approximately + Number, related field, eligible to V, unable to V, be required to V, be named after N, decide to V, at a later time, generously offer …. Môt số Adj và Adv yêu thích: currently, directly, approximately, promptly, especially, regularly,  additional….
Đề sát với cuốn TOEIC 860 training reading comprehension.

6. Part 7:


Rất nhiều bài đọc thư, độ dài các bài đọc vừa phải, không quá dài.

Advertisement (cho một nhà hàng, hỏi giá tiền bữa ăn, ngày mở cửa sớm hơn bình thường; cho một khách sạn có cung cấp dịch vụ vận chuyển từ các nhà ga đến khách sạn…)
Email:  Thư cảm ơn (thank-you letter) – hỏi mục đích của thư, một số câu hỏi chi tiết về công việc đạt kết quả ra sao; thư mời làm việc (offer letter) – hỏi vị trí, được cung cấp những giwf ….
Book review: Nhà xuất bản sách giới thiệu sách mới, nội dung và thông báo sắp được chuyển thành phim
Report: Chủ đề kinh tế, 2 công ty cạnh tranh nhau
Double passage:
Announcement: Thông báo nhân viên tăng chức – Email: Gửi cho nhân viên được thăng chức
Announcement: Thông báo về 1 event và lịch trình – Email: xin tham gia event
Letter: Thư đòi tiền còn thiếu và xin ý kiến về menu mới của Catering Service – Letter: thư đáp lại, order menu giống lần trước.

--> Đọc thật kĩ, những câu hỏi về từ nghĩa của từ như “outstanding” (unpaid amount), “flat” (fixed rate) phải dựa vào bối cảnh; tìm chính xác các từ đồng nghĩa, đọc qua loa sẽ bị lừa với những từ giống nhau trong đáp án và đoạn văn.

Chú ý chung: Nếu ho thì hãy ở nhà :D. Nên đến sớm để cảm thấy thoải mái hơn, nếu thi buổi chiều thì trước khi đi thi phải ngủ đủ. Đi giầy dễ tháo dễ cởi, vì sẽ phải kiểm tra an ninh vài lần.


Chúc các bạn luyện thi TOEIC hiệu quả nhé!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét