Trong giao tiếp cũng như viết tiếng Anh, mọi người rất dễ mắc phải lỗi về từ vựng vì những từ này có cách phát âm giống nhau hoặc cách viết gần giống nhau. Cùng xem bạn đã bao giờ mắc phải lỗi nào trong 10 lỗi từ vựng hay gặp nhất trong tiếng Anh dưới đây chưa nhé!
Practice/Practise
Trong tiếng Anh/Mỹ, practice có thể đóng cả 2 vai trò là danh từ và động từ. Tuy vậy trong tiếng Anh chuẩn mực thì practice là danh từ (sự thực hành, rèn luyện) còn practise là động từ (thực hành, rèn luyện).
Example: A doctor has a practice, but his daughter practises piano
Trong tiếng Anh/Mỹ, practice có thể đóng cả 2 vai trò là danh từ và động từ. Tuy vậy trong tiếng Anh chuẩn mực thì practice là danh từ (sự thực hành, rèn luyện) còn practise là động từ (thực hành, rèn luyện).
Example: A doctor has a practice, but his daughter practises piano
2. Bought/Brought
Lỗi này thường xảy ra do viết sai chính tả. Bought là quá khứ của buy (mua sắm), trong khi brought là quá khứ của bring (mang vác).
Example: I bought a bottle of wine which had been brought over from France.
Lỗi này thường xảy ra do viết sai chính tả. Bought là quá khứ của buy (mua sắm), trong khi brought là quá khứ của bring (mang vác).
Example: I bought a bottle of wine which had been brought over from France.
3. Your/You’re
Youre là đại từ sở hữu dùng để chỉ vật/người nào đó thuộc về người đang nói. You’re là cụm từ viết tắt của You Are. Nhiều bạn vẫn nghĩ rằng Your là viết tắt của You’re nên lỗi này rất dễ bắt gặp nếu bạn để ý.
Example: You are pretty and your shirt looks nice.
Youre là đại từ sở hữu dùng để chỉ vật/người nào đó thuộc về người đang nói. You’re là cụm từ viết tắt của You Are. Nhiều bạn vẫn nghĩ rằng Your là viết tắt của You’re nên lỗi này rất dễ bắt gặp nếu bạn để ý.
Example: You are pretty and your shirt looks nice.
4. Its/It’s
Lỗi này giống y hệt lỗi về You/You’re ở trên, nhưng áp dụng cho It thay vì You.
Example: It’s a sunny day and my plant is showing its best color.
Lỗi này giống y hệt lỗi về You/You’re ở trên, nhưng áp dụng cho It thay vì You.
Example: It’s a sunny day and my plant is showing its best color.
5. Two/To/Too
3 từ này có cách phát âm gần như giống hệt nhau. Two để chỉ số 2, To được dùng để chỉ hướng, Too có nghĩa là cũng (như also) hoặc dùng để chỉ số lượng quá nhiều/quá ít.
3 từ này có cách phát âm gần như giống hệt nhau. Two để chỉ số 2, To được dùng để chỉ hướng, Too có nghĩa là cũng (như also) hoặc dùng để chỉ số lượng quá nhiều/quá ít.
6. Desert/Dessert
2 từ này có cách phát âm khác nhau, nhưng khi viết chỉ hơn kém 1 chữ s. Desert /dəˈzərt/ theo danh từ có nghĩa là sa mạc, động từ có nghĩa là bỏ rơi. Dessert /di-ˈzərt/ có nghĩa là bữa ăn tráng miệng.
2 từ này có cách phát âm khác nhau, nhưng khi viết chỉ hơn kém 1 chữ s. Desert /dəˈzərt/ theo danh từ có nghĩa là sa mạc, động từ có nghĩa là bỏ rơi. Dessert /di-ˈzərt/ có nghĩa là bữa ăn tráng miệng.
7. Dryer/Drier
Dryer là máy sấy, trong khi drier là tính từ so sánh hơn của dry.
Example: A dryer makes your hair drier.
Dryer là máy sấy, trong khi drier là tính từ so sánh hơn của dry.
Example: A dryer makes your hair drier.
8. Chose/Choose
Choose được phát âm là /t∫u:z/ với âm 'u' và chữ 'z' ở cuối trong khi Chose /tʃouz/ được đọc như nose. Chose là động từ thời quá khứ của Choose.
Choose được phát âm là /t∫u:z/ với âm 'u' và chữ 'z' ở cuối trong khi Chose /tʃouz/ được đọc như nose. Chose là động từ thời quá khứ của Choose.
9. Lose/Loose
Trường hợp này khác với trường hợp trên ở chỗ hai từ này không liên quan tới nhau. Lose là động từ chỉ việc mất đi một cái gì đó trong khi loose là tính từ chỉ sự lỏng lẻo.
Trường hợp này khác với trường hợp trên ở chỗ hai từ này không liên quan tới nhau. Lose là động từ chỉ việc mất đi một cái gì đó trong khi loose là tính từ chỉ sự lỏng lẻo.
10. Literrally
Đây là một trong những từ hay bị lạm dụng và dẫn tới việc câu văn/nói trở nên rất buồn cười khi bị dùng sai từ. Literally chỉ được sử dụng để nói về những thứ được hiển nhiên công nhận.
Example: He literally exploded after swallowing the grenade. Điều này là hiển nhiên vì nếu anh ta nuốt một quả lựu đạn, quả lựu đạn nổ thì anh ta cũng nổ theo. Thế nhưng, nói là she annoyed him and he literally exploded thì lại là lạm dụng bởi vì đây không phải là một sự thật hiển nhiên (fact) trừ phi cô này là siêu nhân lựu đạn.
Đây là một trong những từ hay bị lạm dụng và dẫn tới việc câu văn/nói trở nên rất buồn cười khi bị dùng sai từ. Literally chỉ được sử dụng để nói về những thứ được hiển nhiên công nhận.
Example: He literally exploded after swallowing the grenade. Điều này là hiển nhiên vì nếu anh ta nuốt một quả lựu đạn, quả lựu đạn nổ thì anh ta cũng nổ theo. Thế nhưng, nói là she annoyed him and he literally exploded thì lại là lạm dụng bởi vì đây không phải là một sự thật hiển nhiên (fact) trừ phi cô này là siêu nhân lựu đạn.
Hy vọng bạn sẽ không còn mắc phải những lỗi từ vựng này nữa sau khi đọc bài này nhé. Chúc bạn thành công!
Tham khảo:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét