Quy tắc nối âm khi học tiếng anh giao tiếp và ngữ pháp tiếng anh: Khi chữ trước kết thúc bằng phụ âm có cách phát âm giống hoặc tương tự phụ âm bắt đầu chữ sau, ta chỉ đọc phụ âm bắt đầu chữ sau thôi.
Sự nối âm (liaison) là một trong 3 thành phần (phát âm, ngữ điệu và nối âm) chính của Giọng Bản Xứ Mỹ (American Accent). Hẳn các bạn đã hiểu qua về Phát âm và Ngữ điệu trong tiếng Anh. Hôm nay, chúng tôi giới thiệu các bạn một cách khái quát về NỐI ÂM trong nói tiếng Anh. Hiểu được những nguyên tắc về NỐI ÂM giúp chúng ta nghe người bản xứ nói dễ dàng hơn, đặc biệt là khi nói nhanh.
Sau đây là một số quy tắc nối âm khi học tiếng anh:
Chú ý: khi chúng ta nói đến phụ âm hay nguyên âm trong cách đọc có nghĩa là chúng ta đang nói đến phiên âm của chúng. Ví dụ: chữ “hour” mặc dù trong chữ viết bắt đầu bằng phụ âm “h”, nhưng trong phiên âm lại bắt đầu bằng nguyên âm “a” (aʊər ).
1. Quy tắc phụ âm đứng trước nguyên âm:
Phụ âm đứng trước nguyên âm: Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ “mark up”, bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/).Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm, ví dụ: “leave (it)” đọc là /li:v vit/; “Middle (East)”, /midlli:st/,… Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ “LA” (Los Angeles) phải đọc là /el lei/; “MA” (Master of Arts), /em mei/…
Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh at someone”, bạn phải chuyển âm /f/ thành/v/ và đọc là /la:v væt/.
– Khi chữ trước kết thúc bằng một phụ âm, chữ sau bắt đầu bằng một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm.
  • Ví dụcheck-in bạn đọc liền thành [‘t∫ek’in], fill-up đọc liền thành [‘filʌp]chứ không tách rời hai từ.
– Các từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm.
  • Ví dụ: make-up đọc là [‘meikʌp], come-on đọc là [‘kʌm,ɔn]
– Đối với những cụm từ viết tắt.
  • Ví dụ: “MA”(Master of Arts) đọc là /em mei/
Tuy nhiên, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng.
  • Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ như “laugh at someone”,bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.
Mời các bạn luyện tập quy tắc nối âm khi phụ âm đứng trước nguyên âm trong các ví dụ sau:
Words: liaison
wall-eye: [‘wɔ:l’ai]
pull-off: [‘pulɔf]
hold on: [hould ɔn]
full-automatic: [‘fulɔ:tə’mætik]
catch-all: [‘kæt∫ɔ:l]
break-up: [‘breikʌp]
2. Quy phụ nguyên âm đứng trước nguyên âm:
Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
– Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ “O&rdquo, ví dụ:“OU”, “U”, “AU”,… bạn cần thêm phụ âm“W” vào giữa. Ví dụ “do it” sẽ được đọc là /du: wit/.
– Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên) ví dụ: “E”, “I”, “EI”,… bạn thêm phụ âm “Y” vào giữa. Ví dụ: “I ask” sẽ được đọc là /ai ya:sk/. Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, XO /eks sou/,…học tiếng anh giao tiếp
Khi chữ trước kết thúc bằng một nguyên âm, chữ sau bắt đầu bằng một nguyên âm thì hay nguyên âm này đượcnối với nhau bởi (w/w/) hoặc (y /j/). Cụ thể như sau:
– Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ “O”, ví dụ: “OU”, “U”, “AU”,… bạn cần thêm phụ âm “W” vào giữa. Ví dụ “USA” sẽ được đọc là /ju wes sei/.
* Mời các bạn tham khảo bảng ví dụ sau:
too often Đọc là tooWoften
who is Đọc là whoWis
so I Đọc là soWI
do all Đọc là doWall
– Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: “E”, “I”, “EI”,… bạn thêm phụ âm “Y” vào giữa. Ví dụ: VOA (Voice of America) /vi you wei/.
* Tương tự ta có các ví dụ:
Kay is Đọc là KayYis
the end Đọc là theYend
she asked Đọc là sheYasked
3. Qui tắc phụ âm đứng trước phụ âm:
Phụ âm đứng trước phụ âm: Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ “want to” (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/. Khi chữ trước kết thúc bằng phụ âm có cách phát âm giống hoặc tương tự phụ âm bắt đầu chữ sau, ta chỉ đọc phụ âm bắt đầu chữ sau thôi.
  • “want to” (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*.
  • “got to” hay gotta, đọc là /ˈgɑː.t ̬ə/
4. Các trường hợp đặc biệt:
– Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/:
  • Ví dụ:
    • not yet [‘not chet]
    • mixture [‘mikst∫ə]
– Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/:
  • Ví dụ: education [,edju:’kei∫n]
– Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/:
  • Ví dụ:
    • tomato /tou’meidou/
    • I go to cinema /ai gou də sinimə/.
– “Him, her, them” không chỉ có một cách đọc thông thường như người học tiếng Anh thường sử dụng, mỗi từ đều có hai cách đọc khác nhau:
  • Có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm)
  • Không có phụ âm đầu (khi phía trước là một phụ âm – và trong trường hợp này, ta có thể nối)
  • Ví dụ:
    • take him = ta + k + (h) im = ta + kim
    • gave her = gay + v + (h) er = gay + ver