27/3/16

CÁCH HỌC TỪ VỰNG

TỪ VỰNG TOEIC VỀ THỂ LOẠI PHIM 


Action Films: Phim hành động
Adventure Films : Phim phiêu lưu
Comedy Films: Phim hài
Crime & Gangster Films: Phim hình sự
Drama Films: Phim tâm lí
Epics / Historical Films: Phim lịch sử
Horror Films: Phim kinh dị
Musicals (Dance) Films: Phim ca nhạc
Science Fiction Films: Phim khoa học viễn tưởng
War (Anti-war) Films: Phim về chiến tranh
Westerns Films: Phim miền Tây
Documentary film : phim tài liệu


Tham khảo thêm:

HỌC TỪ VỰNG TOEIC MỖI NGÀY

TỪ VỰNG TOEIC VỀ GIÁO DỤC

1 Lesson / Unit : Bài học
2 Exercise / Task / Activity : Bài tập
3 Homework / Home assignment : Bài tập về nhà
4 Research report / Paper / Article : Báo cáo khoa học
5 Academic transcript / Grading schedule / Results certificate : Bảng điểm
6 Certificate : Bằng, chứng chỉ
7 Qualification : Bằng cấp
8 Credit mania / Credit-driven practice: Bệnh thành tích
9 Write / Develop (v): Biên soạn (giáo trình)
10 Drop out (of school) (Phrasal Verb): Bỏ học
11 Drop-outs (n): Học sinh bỏ học
12 Research / Research work : Nghiên cứu khoa học
13 Break / Recess : Nghỉ giải lao (giữa giờ)
14 Summer vacation : Nghỉ hè
15 Extra curriculum : Ngoại khóa
16 Enroll : Nhập học
17 Play truant (v): Trốn học
18 Complementary education : Bổ túc văn hóa
19 Graduation ceremony : Lễ tốt nghiệp


Tham khảo thêm:

CÁCH LUYỆN THI TOEIC CẤP TỐC HIỆU QUẢ

TRẠNG TỪ TOEIC


Mức Độ 1:
- Always: Luôn Luôn, Mọi Lúc
> Luyen thi toeic cap toc
Mức Độ 2:
- Constantly: Không Ngừng. Liên Tục
- Habitually: Như 1 Thói Quen
- Chiefly: Chủ Yếu
- Predominantly: Liên Tục, Chiếm Ưu Thế
- Typically: Thông Thường, Điển Hình
- Continuously: Liên Tục
Mức Độ 3:
- Usually: Thường Xuyên
- Normally: Thông Thường, Thường Xuyên
- Mostly: Chủ Yếu
- Generally: Thông Thường
- Commonly: Thường Xuyên
- Largely: Chủ Yếu
- Regularly: Thông Thường, Thường Xuyên
Mức Độ 4:
- Often : Thường, Hay
- Frequently: Thường Xuyên
- Repeatedly: Nhiều Lần, Lặp Lại
Mức Độ 5:
- Sometimes: Thỉnh Thoảng
- Occasionally: Đôi Lúc
- Sporadically: Thỉnh Thoảng
- Intermittently: Thỉnh Thoảng, Có Ngắt Quãng
Mức Độ 6:
- Rarely: Hiếm Khi
- Infrequently: Không Thường Xuyên
- Seldom: Gần Như Không Bao Giờ
Mức Độ 7:
- Never: Không Bao Giờ


Tham khảo thêm:

26/3/16

Achieving Coherence in Writing: Transition Words and Phrases

Among the many tasks facing a writer, one of the most important is to provide transitions that explain how ideas in a text are related to one another. Coherence in writing is the "logical glue" that allows readers to move easily and clearly from one idea to the next.
To achieve coherence, writers usually turn to conjunctions, adverbs, and prepositional phrases and clauses that function as adverbs. To make that task easier, we have compiled the following list of transitional words and phrases organized according to the logical connection, or transition, they indicate.

To indicate examples:

  • occasionally
  • usually
  • often
  • frequently, especially
  • specifically
  • principally
  • mainly
  • namely
  • significantly
  • indeed
  • for example, for instance
  • first of all
  • for one thing
  • most important, most importantly
  • to illustrate
  • in particular
  • in general
  • in this way, in this manner

To indicate comparison:

  • at the same time
  • in the same way
  • in a like manner
  • likewise
  • similarly
  • like
  • as

To indicate addition:

  • and
  • also
  • above all
  • further, furthermore
  • moreover
  • first, second, third . . .
  • next
  • other
  • besides
  • too
  • likewise
  • last
  • again
  • finally
  • in addition
  • in the second place, secondly
  • what is more
  • indeed
  • in fact
- See more at: 

Học nhanh các giới từ đi với TAKE

Trong tiếng Anh, đặc biệt là đề thi toeic, take là 1 từ vựng rất đa nghĩa, ứng với mỗi giới từ đi kèm thì nghĩa của chúng lại khác nhau, chúng ta cùng tìm hiểu xem nhé wink emoticon
1. take after: giống ai đó về ngoại hình và tính cách
2. take along: mang theo, đem theo
3. take aside: kéo ra một chỗ
4. take away: mang đi, lấy đi, đem đi, cất đi
5. take back: lấy lại, đem về
6. take on: đảm nhiệm, nhận thêm người vào làm, gánh vác
7. take off: bỏ (mũ), cởi (quần áo); giật ra, lấy đi, cuốn đi; cất cánh (máy bay)
8. take into: đưa vào, để vào, đem vào
9. take out: đưa ra, dẫn ra ngoài, lấy ra, rút ra; nhổ đi, xóa sạch
10. take over: tiếp quản, nối nghiệp; chuyển, chở, dẫn qua (đường, sông,...)
11. take to: chạy trốn, trốn tránh; bắt đầu ham thích, bắt đầu say mê
12. take up: nhặt lên, cầm lên; choán, chiếm; bắt đầu một sở thích, bắt đầu một thói quen
13. take up with: kết giao với, giao thiệp với, đi lại với, chơi bời với, thân thiết với
Chúc các bạn ôn tập tốt nhé.

Tham khảo thêm: luyện thi toeic cấp tốc, học toeic ở đâu tốt

"Maybe", "perhaps", và "possibly"

Sự khác nhau giữa các từ maybe, perhaps, và possibly và khi dùng các từ này trong từng ngữ cảnh khác nhau. Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau. Cả ba từ này đều cho thấy là một điều gì đó là có thể xảy ra, có thể thực hiện được, có thể là có thực. v.v.
Tuy nhiên sự khác nhau thực sự về nghĩa giữa các từ này là khi chúng ta dùng các từ đó và trong những ngữ cảnh được dùng.
Maybe rút gọn từ mệnh đề As it may be (clause). Với từ maybe, chúng ta có thể nói đây là một từ không trịnh trọng, thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày, ví dụ như trong câu: Maybe we’ll skip school today. Hoặc là trong ngữ cảnh: “Are you going to Anna’s party?” ” Hmmm… maybe.” Maybe thường đứng ở đầu câu.
Sang từ “perhaps“, chúng ta có thể nói đây là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà cũng không quá bỗ bã. Perhaps rút gọn từ cụm từ per happens (phrase). Đây là một cách trung dung để diễn tả khả năng có thể xảy ra, chẳng hạn: “There were 200, perhaps 250, people at the theatre“. Hay: “Perhaps we should start again”. Perhaps cũng luôn đứng ở đầu câu.
Và cuối cùng là từ “possibly”. Chúng ta có thể nói từ “possibly” trịnh trọng hơn hai từ trên, đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng. Chẳng hạn để trả lời câu hỏi: “Do you think he will apply for the job?“, câu trả lời có thể là “Hmm. Possibly, possibly not“. Hay: “He may possibly decide to apply for the job“. Possibly thường đứng ở vị trí của một trạng từ bình thường, tức là trước động từ thường và sau “to be”.
Tóm lại, mặc dù không phải trong tất cả mọi trường hợp, nhưng nhìn chung là có sự khác biệt khi dùng: “maybe” là thân mật, không trịnh trọng, còn “perhaps” là trung dung hơn, không thân mật mà cũng không trịnh trọng, và “possibly” là hơi trịnh trọng hơn một chút.
Chắc hẳn qua những khúc mắc lâu nay của các bạn đã được sáng tỏ phần nào qua bài học hôm nay đúng không nào? Đây cũng là một mảng ngữ pháp rất quan trọng trong quá trình luyện thi TOEIC đấy các bạn ạ. Chúc các bạn ôn thi toeic hiệu quả và ngày càng nâng cao kỹ năng nghe nói tiếng anh các bạn nhé!

CÁCH LUYỆN THI TOEIC ONLINE HIỆU QUẢ

Cách luyen thi toeic online hiệu quả

CÁCH PHÂN BIỆT: SEE, LOOK và WATCH


• 'See' là hành động nhìn không có chủ định, nghĩa là khi bạn vô tình nhìn thấy cái gì đó do nó tự nhiên đập vào mắt bạn.

ex: I saw her leaving the class this morning. (Sáng nay tôi thấy cô ấy rời khỏi lớp.) -> bạn không có ý định theo dõi cô nàng, tự nhiên bạn thấy thôi ^^!.

• 'Look' là hành động nhìn có chủ định, bạn cố tình hướng tầm mắt để quan sát cái gì đó.

ex: I look to the blue sky above. (Tôi nhìn lên bầu trời xanh bên trên.) -> bạn chủ động quay đầu nhìn lên trời xD.

• 'Watch' có nghĩa là theo dõi, nghĩa là không những bạn chủ động nhìn mà bạn còn dõi theo từng hành động chuyển động của vật thể nữa.


ex: I watch a tv show. (Tôi theo dõi một show truyền hình.), I watched her walk away. (Tôi đừng nhìn cô ấy bước đi.)


Tham khảo thêm:

Sự khác nhau cơ bản giữa Tiếng Anh Anh và Anh Mỹ

Sự khác nhau cơ bản giữa Tiếng Anh Anh và Anh Mỹ

Image result for tieng anh ANh va my
A/ CÁCH DÙNG TỪ TRONG VĂN NÓI
1. Cách dùng ‘just’, ‘already’ hay ‘yet’:
_ Người Mỹ dùng từ ‘just’, ‘already’ hay ‘yet’ trong thì quá khứ đơn giản- the simple past tense, trong khi tại người Anh thường dùng những từ đó ở thì hiện tại hoàn thành – the present perfect.
Ví dụ:
Người Mỹ nói: “I already had lunch.” hay “She didn’t arrive yet.”
Còn người Anh nói: “I’ve already had lunch.” hay…: “She hasn’t arrived yet.”
2. Cách nói giờ
Nếu muốn nói 2:45 – 2h45 tại Anh, chúng ta có thể nói:
“Quarter to three”, hay 3:15 – 3h15 có thể nói “Quarter past three”.
Trong khi đó, tại Mỹ, nói giờ như sau:
“Quarter of three” để chỉ 2:45, hay “Quarter after three” để chỉ 3:15.
3. Người Anh và người Mỹ cũng khác nhau trong cách nói:
_ GOOD: người Mỹ dùng good thay cho well, VD: I feel good (M) = I feel weel (A)
_ Người Anh dùng ‘have got’ hay ‘has got’ khi nói về sở hữu, trong khi người Mỹ thì thường hay dùng ‘have’ hay ‘has’.
Ví dụ, tiếng Anh Mỹ, chúng ta có thể nói: “I have a new car.”
Còn trong tiếng Anh Anh thì thường là: “I’ve got a new car.”
(Về mặt nghĩa, hai câu trên không khác nhau)
_ Dạng Past Participle của GET, người Mỹ dùng là GOT, còn người Anh dùng là GOTTEN.
_ Với động từ AIM, người Mỹ dùng cấu trúc “to aim to + V”, còn người anh dùng cấu trúc “to aim at + V ing”.
Ví dụ: We aim to do something nice = We aim at doing something nice.
B/ MỘT SỐ TỪ THÔNG DỤNG
Luật sư: Attorney (M) – Barrister, Solicitor (A)
Hiệu sách: Bookstore (M) – Bookshop (A)
Ô tô: Automobile (M) – Motor car (A)
Bản mẫu có chỗ trống để điền vào: Blank (M) – Form (A)
Danh thiếp: Calling card (M) – Visiting card (A)
Kẹo: Candy (M) – Sweets (A)
Cửa hàng kẹo: Candy store (M) – Sweet shop (A)
Toa xe lửa: car (M) – coach, carriage (A)
Ngô: Corn (M) – Maize, Indian corn (A)
Lúa mì: grain, wheat (M) – corn (A)
Thị sảnh: City Hall (M) – Town Hall (A)
Bánh quy: Cracker (M) – Biscuit (A)
Đạo diễn điện ảnh: Director (M) – Producer (A). Chú ý: ở Mỹ, producer là giám đốc, chủ rạp hát (ở Anh thì dùng manager, proprietor)
Trung tâm doanh nghiệp thành phố: downtown (M) – city (A)
Hiệu thuốc: Drugstore (M) – Chemist’s. Chemist’s shop (A)
Thang máy: Elevator (M) – Lift (A)
Xăng: Gas hay gasonline (M) – Petrol (A)
Dầu hỏa: Kerosene (M) – Paraffin (A)
Mùa thu: Fall (M) – Autumn (A)
Tên (người): First name hay given name (M) – Christian name (A)
Vỉa hè: Sidewalk (M) – Pavement (A)
Đường sắt: Railroad (M) – Railway (A)
Cửa hàng tự phục vụ: Supermarket (M) – Self-service shop (A).
Sinh viên năm thứ nhất: Freshman (M) – First year student (A)
Sinh viên năm thứ hai: Sophomore (M) – Second year student (A)
Sinh viên năm thứ ba: Junior (M) – Third year student (A)
Sinh viên năm cuối: Senior (M) – Last year student (A)

Các từ vựng không thể thiếu trong bài thi toeic
Cách luyện thi toeic 500 hiệu quả
Thi thử toeic online miễn phí

Các câu hỏi và trả lời phỏng vấn xin việc bằng Tiếng Anh

Các câu hỏi và trả lời phỏng vấn xin việc bằng Tiếng Anh

Résultat de recherche d'images pour "phong van xin viec băng tieng anh"
1. “Tell me a little about yourself.”
Hãy cho tôi biết một chút về bản thân bạn.”
Trả lời:
“I attended MIT where I majored in Electrical Engineering. My hobbies include basketball, reading novels, and hiking.”
“Tôi học tại MIT, nơi tôi theo học chuyên ngành Kỹ sư điện. Sở thích của tôi gồm bóng rổ, đọc tiểu thuyết, và đi bộ đường dài.”
“I grew up in Korea and studied accounting. I worked at an accounting firm for two years and I enjoy bicycling and jogging.”
“Tôi lớn lên ở Hàn Quốc và học ngành kế toán. Tôi đã làm việc tại một công ty kế toán trong hai năm và tôi thích đi xe đạp và chạy bộ.”
“I’m an easy going person that works well with everyone. I enjoy being around different types of people and I like to always challenge myself to improve at everything I do.”
“Tôi là người dễ hợp tác làm việc tốt với tất cả mọi người. Tôi thích giao thiệp với nhiều loại người khác nhau và tôi luôn luôn thử thách bản thân mình để cải thiện mọi việc tôi làm.”
“I’m a hard worker and I like to take on a variety of challenges. I like pets, and in my spare time, I like to relax and read the newspaper.”
“Tôi là một người làm việc chăm chỉ và tôi muốn đón nhận nhiều thử thách khác nhau. Tôi thích thú cưng, và lúc rảnh rỗi, tôi thích thư giãn và đọc báo.”
2. “What are your strengths?”
“Thế mạnh của bạn là gì?”
Trả lời:
“I believe my strongest trait is my attention to detail. This trait has helped me tremendously in this field of work.”
“Tôi tin rằng điểm mạnh nhất của tôi là sự quan tâm của tôi đến từng chi tiết. Đặc trưng này đã giúp tôi rất nhiều trong lĩnh vực này.”
“I’ve always been a great team player. I’m good at keeping a team together and producing quality work in a team environment.”
“Tôi luôn là một đồng đội tuyệt vời. Tôi giỏi duy trì cho nhóm làm việc với nhau và đạt được chất lượng công việc trong một môi trường đồng đội. ”
“After having worked for a couple of years, I realized my strength is accomplishing a large amount of work within a short period of time. I get things done on time and my manager always appreciated it.”
“Sau khi làm việc một vài năm, tôi nhận ra thế mạnh của tôi là thực hiện một khối lượng lớn công việc trong một khoảng thời gian ngắn. Tôi hoàn thành mọi việc đúng thời hạn và quản lý của tôi luôn luôn đánh giá cao điều đó.”
“My strongest trait is in customer service. I listen and pay close attention to my customer’s needs and I make sure they are more than satisfied.”
“Điểm mạnh nhất của tôi là về dịch vụ khách hàng. Tôi lắng nghe và chú ý kĩ tới nhu cầu khách hàng của tôi và tôi chắc chắn rằng họ còn hơn cả hài lòng.”
3. “What are your weaknesses?”
“Điểm yếu của bạn là gì?”
Trả lời:
“This might be bad, but in college I found that I procrastinated a lot. I realized this problem, and I’m working on it by finishing my work ahead of schedule.”
“Điều này có thể là xấu, nhưng ở đại học, tôi thấy rằng tôi thường hay chần chừ. Tôi đã nhận ra vấn đề này, và tôi đang cải thiện nó bằng cách hoàn thành công việc trước thời hạn.”
“I feel my weakness is not being detail oriented enough. I’m a person that wants to accomplish as much as possible. I realized this hurts the quality and I’m currently working on finding a balance between quantity and quality.”
“Tôi thấy điểm yếu của tôi là chưa có sự định hướng rõ ràng. Tôi là người muốn hoàn thành càng nhiều càng tốt. Tôi nhận ra điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng và hiện tôi đang tìm cách cân bằng giữa số lượng và chất lượng.”
“I feel my English ability is my weakest trait. I know this is only a temporary problem. I’m definitely studying hard to communicate more effectively.”
“Tôi thấy khả năng tiếng Anh của tôi là điểm yếu nhất của tôi. Tôi biết đây chỉ là vấn đề tạm thời. Tôi chắc chắn sẽ học tập chăm chỉ để giao tiếp hiệu quả hơn.”
“The weakest trait I struggled with was not asking for help. I always try to solve my own problems instead of asking a co-worker who might know the answer. This would save me more time and I would be more efficient. I’m working on knowing when it would be beneficial to ask for help.”
“Điểm yếu nhất mà tôi phải đấu tranh là không yêu cầu sự giúp đỡ. Tôi luôn cố gắng tự giải quyết các vấn đề của mình thay vì hỏi đồng nghiệp người có thể biết câu trả lời. Điều này sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian hơn và tôi sẽ làm việc hiệu quả hơn. Tôi đang cố gắng tìm hiểu khi nào thì sẽ có lợi khi nhờ giúp đỡ.”
4. “What are your short term goals?”
“Các mục tiêu ngắn hạn của bạn là gì?”
Trả lời:
“My short term goal is to find a position where I can use the knowledge and strengths that I have. I want to partake in the growth and success of the company I work for.”
“Mục tiêu ngắn hạn của tôi là tìm một vị trí mà tôi có thể sử dụng kiến thức và thế mạnh mà tôi có. Tôi muốn cùng chia sẻ sự phát triển và thành công của công ty mà tôi làm việc cho.”
“I’ve learned the basics of marketing during my first two years. I want to take the next step by taking on challenging projects. My short term goal is to grow as a marketing analyst.”
“Tôi đã học được những điều cơ bản của việc tiếp thị trong hai năm đầu tiên. Tôi muốn thực hiện bước tiếp theo bằng cách tham gia vào những dự án đầy thách thức. Mục tiêu ngắn hạn của tôi là trở thành một nhà phân tích tiếp thị.”
“As a program manager, it’s important to understand all areas of the project. Although I have the technical abilities to be successful in my job, I want to learn different software applications that might help in work efficiency.”
“Là một người quản lý chương trình, điều quan trọng là phải hiểu mọi khía cạnh của dự án. Mặc dù tôi có những khả năng kỹ thuật để thành công trong công việc của tôi, nhưng tôi muốn tìm hiểu những ứng dụng phần mềm khác mà có thể giúp đỡ hiệu quả công việc.”
5. “What are your long term goals?”
“Các mục tiêu dài hạn của bạn là gì?”
Trả lời:
“I would like to become a director or higher. This might be a little ambitious, but I know I’m smart, and I’m willing to work hard.”
“Tôi muốn trở thành một giám đốc hoặc cao hơn. Điều này có thể là hơi tham vọng, nhưng tôi biết tôi thông minh, và tôi sẵn sàng làm việc chăm chỉ.”
“After a successful career, I would love to write a book on office efficiency. I think working smart is important and I have many ideas. So after gaining more experience, I’m going to try to write a book.”
“Sau khi sự nghiệp thành công, tôi muốn viết một cuốn sách về hiệu quả làm việc văn phòng. Tôi nghĩ làm việc một cách thông minh là quan trọng và tôi có nhiều ý tưởng. Vì vậy, sau khi có được nhiều kinh nghiệm hơn, tôi sẽ thử viết một cuốn sách.”
“I’ve always loved to teach. I like to grow newer employees and help co-workers where ever I can. So in the future, I would love to be an instructor.”
“Tôi luôn yêu thích việc giảng dạy. Tôi muốn gia tăng những nhân viên mới hơn và giúp đỡ các đồng nghiệp ở bất kỳ nơi nào mà tôi có thể. Vì vậy, trong tương lai, tôi muốn trở thành một giảng viên.”
“I want to become a valued employee of a company. I want to make a difference and I’m willing to work hard to achieve this goal. I don’t want a regular career, I want a special career that I can be proud of.”
“Tôi muốn trở thành một nhân viên được quý trọng của một công ty. Tôi muốn tạo nên sự khác biệt và tôi sẵn sàng làm việc chăm chỉ để đạt được mục tiêu này. Tôi không muốn có một sự nghiệp bình thường, tôi muốn có một sự nghiệp đặc biệt mà tôi có thể tự hào.”
giao tếp tếng anh trong công việc
luyện thi toeic tại nhà
luyện thi toeic online miễn phí

Truyện cười thú vị bằng tiếng Anh

Afterlife

Sid and Irv are business partners. They make a deal that whichever one dies first will contact the living one from the afterlife. So Irv dies. Sid doesn’t hear from him for about a year, figures there is no afterlife. Then one day he gets a call. It’s Irv. “So there is an afterlife! What’s it like?” Sid asks. “Well, I sleep very late. I get up, have a big breakfast. Then I have sex, lots of sex. Then I go back to sleep, but I get up for lunch, have a big lunch. Have some more sex, take a nap. Huge dinner. More sex. Go to sleep and wake up the next day.” “Oh, my God,” says Sid. “So that’s what heaven is like?” “Oh no,” says Irv. “I’m not in heaven. I’m a bear in Yellowstone Park.” Từ mới trong bài:
– Whichever /wɪˈtʃev.ər/: bất cứ ai, bất cứ cái gì. VD: Either ​Thursday or ​Friday – ​choose whichever ​day is ​best for you.
Bản dịch
Thế giới bên kia trông như thế nào:
Sid và Irv là đối tác kinh doanh. Họ thỏa thuận rằng một trong hai người, ai chết trước sẽ liên lạc với người còn lại từ thế giới bên kia. Rồi một ngày Irv chết. Sid không nhận được lời nhắn nhủ nào trong suốt một năm sau đó, nên nghĩ rằng chắc chẳng có cái gì gọi là thế giới bên kia.
Rồi một ngày, anh ta nhận được cuộc điện thoại. Đó là Irv. “Vậy là có thế giới bên kia. Nó trông như thế nào?”, Sid hỏi. “Ồ, tớ ngủ rất muộn. Khi tỉnh dậy, tớ ăn bữa sáng khổng lồ, rồi làm tình rất nhiều. Sau đó tớ lại đi ngủ và khi thức giấc ăn bữa trưa khổng lồ, rồi lại làm tình, rồi lại ngủ trưa. Rồi một bữa tối khổng lồ, rồi lại làm tình. Rồi lại đi ngủ và thức giấc vào ngày hôm sau”. “Ôi trời ơi”, Sid thốt lên. “Hóa ra là thiên đường là như vậy”. “Ôi không”, Irv nói. “Không phải tớ đang ở thiên đường. Tớ đang là một con gấu ở Vườn quốc gia Yellowstone”.

8 thành ngữ thú vị về ‘mắt’

Thành ngữ luôn là phần thú vị khi học tiếng Anh, vì những cụm từ cố định này thường xuyên được người bản ngữ dùng nhưng lại ít được dạy trong sách vở.

Feast ones eyes on: nhìn vào thứ gì với vẻ ngạc nhiên, tròn mắt nhìn Ví dụ: Feast your eyes on the dessert buffet! (Nhìn bữa tiệc đứng với các món tráng miệng kìa! ) Ones eyes pop out of oness head: bị làm ngạc nhiên, sốc, bất ngờ (mắt ai nhảy ra khỏi đầu ai) Ví dụ: When I told him I was pregnant, his eyes popped out of his head. (Khi tôi nói với anh ta là tôi có bầu, mắt anh ta tưởng như bắn ra ngoài)
Feast one’s eyes on: nhìn vào thứ gì với vẻ ngạc nhiên, tròn mắt nhìn
Ví dụ: Feast your eyes on the dessert buffet! (Nhìn bữa tiệc đứng với các món tráng miệng. )
One’s eyes pop out of ones’s head: bị làm ngạc nhiên, sốc, bất ngờ (mắt ai nhảy ra khỏi đầu ai)
Ví dụ: When I told him I was pregnant, his eyes popped out of his head. (Khi tôi nói với anh ta là tôi có bầu, mắt anh ta tưởng như bắn ra ngoài)
Out of the corner of ones eye: liếc nhìn qua, nhìn thoáng qua Ví dụ: I spotted a "For Sale" sign out of the corner of my eye. (Tôi có nhìn qua cái biển "Giảm giá") The apple of ones eye - người mà ai đó rất yêu quý Ví dụ: His grandfather is the apple of his eye. (Ông là người mà tôi rất yêu quý)
Out of the corner of one’s eye: liếc nhìn qua, nhìn thoáng qua
Ví dụ: I spotted a “For Sale” sign out of the corner of my eye. (Tôi có nhìn qua cái biển “Giảm giá”)
The apple of one’s eye: người mà ai đó rất yêu quý
Ví dụ: His granddaughter is the apple of his eye. (Cháu gái là người mà ông rất yêu quý)
In the blink of an eye: trong chớp mắt, trong khoảnh khắc Ví dụ: Your father will be here in the blink of an eye. (Bố tớ sẽ ở đây trong chớp mắt thôi) Keep ones eyes peeled: tìm kiếm thứ gì một cách có chủ ý Ví dụ: Keep ones eyes peeled for a taxi. (Cố tìm một chiếc taxi đi)
In the blink of an eye: trong chớp mắt, trong khoảnh khắc
Ví dụ: Your father will be here in the blink of an eye. (Bố cậu sẽ ở đây trong chớp mắt thôi)
Keep one’s eyes peeled: tìm kiếm thứ gì một cách có chủ ý
Ví dụ: Keep one’s eyes peeled for a taxi. (Cố tìm một chiếc taxi đi)
Red-eye: chuyến bay xuyên đêm Ví dụ: I flew in on the red-eye last night. (Tôi có một chuyến bay xuyên đêm tối qua) Get some shut-eye: đi ngủ một lúc Ví dụ: I need to go home and get some shut-eye before work. (Tôi phải về nhà và ngủ một lúc trước khi đi làm)
Red-eye: chuyến bay xuyên đêm
Ví dụ: I flew in on the red-eye last night. (Tôi có một chuyến bay xuyên đêm tối qua)
Get some shut-eye: đi ngủ một lúc
Ví dụ: I need to go home and get some shut-eye before work. (Tôi phải về nhà và ngủ một lúc trước khi đi làm)

Phân biệt ‘Much – Many – A lot of’

Đều mang nghĩa “nhiều”, cả ba từ trên có những cách sử dụng khác nhau phù hợp với từng ngữ cảnh.

“Much”, “many”, và “a lot of” đều là những từ chỉ số lượng nhiều.
Ví dụ: “I have a lot of friends ” có nghĩa “tôi có nhiều bạn bè”.
  • “much” đi với danh từ không đếm được (money, bread, water…)
  • “many” với danh từ đếm được (students, desks, windows…)
  • “a lot”, “lots of”, “a lot of” có thể đi với cả hai loại danh từ trên.
  • Không dùng “a lot”, “lots of”, “a lot of” trong câu hỏi và câu phủ định.
How much money have you got? I haven’t got much money.
I have got a lot.
I have got a lot of money.
How many students are in the classroom? There aren’t many.
There are a lot.
There are a lot of/lots of students.
Ngoài ra, “a lot”, “a lot of”, “lots of” thường được dùng trong văn nói cũng như trong văn viết không trang trọng. Khi viết văn trang trọng hoặc trong các hoàn cảnh cần sự nghiêm túc, nên dùng “many” và “much”.

25/3/16

GIAO TIẾP CƠ BẢN

1.It' s nice to meet you!
(Rất vui vì gặp bạn ở đây.)
2.It' s really surprise to meet you here!
(Ngạc nhiên quá lại gặp bạn ở đây.)
3.It has been a while, hasn' t it?
(Cũng được 1 thời gian rồi nhỉ?)
4.Where have you been hiding lately?
(Dạo này bạn đi đâu vậy?)
5.What brings you here today?
(Điều gì khiến bạn có mặt ở đây hôm nay vậy?)
6.Never thought I' d see you here!
(Tôi chưa từng nghĩ sẽ gặp bạn ở đây!)
7.I am so glad to meet you here.
(Rất vui được gặp bạn ở đây.)
8.It's a pleasure to meet you.
(Thật vui được gặp bạn ở đây.)
9.Glad to meet you!
(Rất vui được gặp bạn!)
10.I' m happy to meet you.
(Tôi rất vui được gặp bạn.)
11.Long time no see you!
(Lâu rồi không gặp bạn đấy!)
12.It' s a long time since we met.
(Từ khi chúng ta gặp nhau cùng lâu rồi đấy nhỉ.)
13.How are you lately?
(Gần đây bạn thế nào?)
14.How are you getting along with your work recently?
(Dạo này công việc của bạn thế nào rồi?)
15.How are you getting on?
(Dạo này bạn ra sao?)

-----------------------------------------------------





10 CÁCH GIẢI THÍCH BẰNG TIẾNG ANH KHI ĐẾN MUỘN

- Sorry I’m late. (Xin lỗi, tôi đến muộn)
- I overslept. (Tôi ngủ quên )
- My alarm didn’t go off. (Đồng hồ báo thức của tôi không reo)
- I had to wait ages for a bus. (Tôi phải đợi xe bus cả thế kỷ)
- The bus was late. (Xe bus tới muộn)
- The traffic was terrible. (Giao thông thật kinh khủng)
- I couldn’t find a parking spot. (Tôi không thể tìm được chỗ đậu xe)
- I got lost came here. (Tôi bị lạc khi tới đây)
- I was tied up in a meeting. (Tôi bị kẹt ở một cuộc họp)
- I just lost track of time. (Tôi không để ý đến thời gian)

--------------------------------------------------------------------




TỪ VỰNG HÀNH ĐỘNG THỂ THAO

Dive = ngã giả vờ – trong trường hợp ngã để trông giống như thể đối phương đã cướp bóng một cách không đẹp – đặc biệt trong bóng đá), ví dụ: “ If you dive in the match, you might get a yellow card.” – “Nếu bạn ngã giả vờ trong trận dấu, bạn có thể bị nhận một thẻ vàng.”
(commit a) fault = ( phạm) lỗi, ví dụ: “If you commit a foot fault, you’ll lose the point.” – “Nếu bạn phạm lỗi chân, bạn sẽ mất điểm.”
(commit a) foul = gian lận, chơi xỏ, ví dụ: “He foulded the other player who then got a penalty shot.” – “Anh ta đã chơi xỏ người khác sau đó người đó được một quả phạt đền.”
Blow the whistle = thổi còi kết thúc, ví dụ “He blew the whistle at half time” – “Anh ấy đã thổi còi kết thúc giữa hiệp.”
-------------------------------------------------------------------


20/3/16

Nguyên nhân bạn không đạt điểm cao trong bài thi Toeic

Nguyên nhân khiến kết quả thi TOEIC của bạn vẫn “ì ạch”. Và đây là các lời khuyên cho những bạn đang ôn thi TOEIC cũng như chuẩn bị thi TOEIC. Bạn sẽ thấy ngạc nhiên khi khám phá rằng hầu hết các thí sinh không đạt điểm TOEIC như kỳ vọng của mình nằm ở 2 lý do sau:


Lý do thứ nhất
Đó là kiến thức và khả năng tiếng Anh của họ không đủ để đạt mức điểm mà họ mong muốn. Nhiều người tham gia các khóa luyện thi TOEIC để nâng cao điểm thi, nhưng họ không nhận ra rằng tiếng Anh của họ vẫn chưa đủ tốt, và rằng việc luyện thi không phải là việc học tiếng Anh thực sự.
Thông qua việc tự luyện thi TOEIC, một thí sinh có thể tăng điểm số họ mong muốn bằng cách trở nên quen thuộc với bài thi TOEIC, bằng cách lập chiến lược cho việc học tập, nâng cao khả năng chính xác, độ nhanh nhạy khi trả lời các câu hỏi. Thực tế, việc luyện thi có thể làm tăng điểm của người học lên tới 20-50% trong bài thi thật, tất nhiên điều này còn tùy thuộc vào từng người học.
Lý do thứ hai
Lý do thứ 2 đó chính là việc thí sinh mất quá nhiều thời gian trả lời các câu hỏi đầu tiên của phần đọc. Bình thường các học viên có xu hướng trả lời các câu hỏi một cách cẩn thận và chính xác do đó họ rất chăm chú, xem xét kỹ lưỡng vào những câu hỏi phần Incomplete sentence và Text completion mặc dù họ có thể biết câu trả lời ngay lập tức. Nhưng họ không để ý thực tế là trong phần đọc họ phải trả lời 100 câu hỏi trong 75 phút. Điều này có nghĩa là mỗi câu mất khoảng 45s. Do đó họ gặp vấn đề ở phần Singles and Double Passages bởi trong phần này họ cần rất nhiều thời gian để đọc các thông tin liên quan.
Có thể bạn sẽ hỏi làm thế nào để tránh không kịp giờ. Câu trả lời rất đơn giản, trong những câu hỏi phần Incomplete senteces và Text completion, cố gắng trả lời câu hỏi dưới 45s. Khi đó bạn có thể tiết kiệm kha khá thời gian cho các câu hỏi đọc hiểu dài hơn. Chiến lược này cực kỳ hữu ích để có thể trả lời tất cả các câu hỏi phần đọc.
Như vậy qua phần chia sẻ trên, các bạn chắc hẳn cũng tự nhận thấy một vài lý do khiến bạn chưa tăng tốc trong quá trình ôn thi TOEIC và chưa đạt được điểm thi TOEIC kì vọng.
Chúc các bạn thành công!

Công thức so sánh tính từ trong tiếng Anh

Sau đây là chia sẻ của về một số từ vựng toeic và cấu trúc ngữ pháp toeic hay sử dụng trong Công thức so sánh tính từ trong tiếng Anh
1. So sánh bằng
Cấu trúc sử dụng là as .... as

S + V + as + adj/ adv + as + noun/ pronoun
Nếu là phủ định, as thứ nhất có thể thay bằng so (chỉ để dễ đọc – informal English)
Sau as phải là một đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được là một tân ngữ (Lỗi cơ bản)

Danh từ cũng có thể được dùng để so sánh trong trường hợp này, nhưng nên nhớ trước khi so sanh phải đảm bảo rằng danh từ đó phải có các tính từ tương đương.

S + V + the same + (noun) + as + noun/ pronoun
My house is as high as his.
My house is the same height as his.
The same...as >< different from...



Bạn có thể đăng ký tham gia khoá học tiếng anh cơ bản tại Academy.vn để hiểu thêm về các hình thức so sánh trong tiếng anh cùng bài tập luyện tập về ngữ pháp tiếng anh. Chỉ với 300,000đ/khoá học/năm. Chương trình tiếng anh tại Academy.vn đã giúp hàng ngàn sinh viên nắm vững kiến thức căn bản tiếng anh cũng như các mẹo làm bài tập về ngữ pháp.

Chú ý, trong tiếng Anh (A-E), different than... cũng có thể được dùng nếu sau chúng là một mệnh đề hoàn chỉnh. Tuy nhiên trường hợp này không phổ biến và không đưa vào các bài thi ngữ pháp: His appearance is different from what I have expected. ...than I have expected.(A-E)
2. So sánh hơn kém
Trong loại so sánh này người ta chia làm hai dạng: tính từ và phó từ ngắn (đọc lên chỉ có một vần). Tính từ và phó từ dài (2 vần trở lên).
Đối với tính từ và phó từ ngắn chỉ cần cộng đuôi er.
Đối với tính từ ngắn chỉ có một nguyên âm kẹp giữa hai phụ âm tận cùng, phải gấp đôi phụ âm cuối để tránh thay đổi cách đọc.
Đối với tính từ tận cùng là y, dù có 2 vần vẫn bị coi là tính từ ngắn và phải đổi thànhY-IER (happy®happier; dry®drier; pretty®prettier).
Trường hợp đặc biệt: b®ber; friendly®friendlier than/ more friendly than.
Đối với tính từ và phó từ dài phải dùng more/less. tính từ

Sau THAN phải là đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được là tân ngữ. Công thức:

S + V +adjective_er/ (adverb_er)/ (more + adj/adv) / (less + adj/adv) + THAN + noun/ pronoun
Khi so sánh một người/ một vật với tất cả những người hoặc vật khác phải thêm elsesau anything/anybody...

Ex: He is smarter than anybody else in the class.
Để nhấn mạnh so sánh, có thể thêm much/far trước so sánh, công thức:

S + V + far/much + Adj/Adv_er + than + noun/pronoun

S + V + far/much + more + Adj/Adv + than + noun/pronoun
Harry’s watch is far more expensive than mine
He speaks English much more rapidly than he does Spanish.

Danh từ cũng có thể dùng để so sánh bằng hoặc hơn kém, nhưng trước khi so sánh phải xác định xem đó là danh từ đếm được hay không đếm được, vì đằng trước chúng có một số định ngữ dùng với 2 loại danh từ đó. Công thức:

S + V + as + many/much/little/few + noun + as + noun/pronoun

S + V + more/fewer/less + noun + than + noun/pronoun
He earns as much money as his father.
February has fewer day than March.
Their jobs allow them less freedom than ours does.

Lưu ý (quan trọng): Đằng sau as và than của các mệnh đề so sánh có thể loại bỏ chủ ngữ nếu nó trùng hợp với chủ ngữ thứ nhất, đặc biệt là khi động từ sau than vàas ở dạng bị động. Lúc này than và as còn có thêm chức năng của một đại từ quan hệ thay thế.
Their marriage was as stormy as had been expected (Incorrect: as it had been expected).
Anne is going to join us , as was agreed last week (Incorrect: as it was agreed last week).

He worries more than was good for him (Incorrect: than it/what is good for him).

*Hoặc các tân ngữ cũng có thể bị loại bỏ sau các động từ ở mệnh đề sau THAN và AS:
Don’t lose your passport, as I did last year (Incorrect: as I did it last year).
They sent more than I had ordered (Incorrect: than I had ordered it).
She gets her meat from the same butcher as I go to (Incorrect: as I go to him).
3. So sánh hợp lý
Khi so sánh nên nhớ: các mục dùng để so sánh phải tương đương nhau: người-người, vật-vật.
Bởi vậy mục so sánh hợp lý sẽ là:
Sở hữu cách

Incorrect: His drawings are as perfect as his instructor. (Câu này so sánh các bức tranh với người chỉ dẫn)

Correct: His drawings are as perfect as his instructor’s. (instructor's = instructor's drawings)
Dùng thêm that of cho danh từ số ít:

Incorrect: The salary of a professor is higher than a secretary. (Câu này so sánh salary với secretary)

Correct: The salary of a professor is higher than that of a secretary. (that of = the salary of)
Dùng thêm those of cho các danh từ số nhiều:

Incorrect: The duties of a policeman are more dangerous than a teacher .(Câu này so sánh duties với teacher)

Correct: Theduties of a policeman are more dangerous than those of a teacher hoc tieng anh (those of = the duties of)
4. So sánh đặc biệt

Sử dụng: far farther further farthest furthest
little less least
much more most
many more most
good better best
well
bad worse worst
badly

Lưu ý: farther : dùng cho khoảng cách
further : dùng cho thông tin hoặc một số trường hợp trừu tượng khác
The distance from your house to school is farther than that of mine.
If you want more/further information, please call to the agent.
Next year he will come to the U.S for his further (= more) education
Xem thêm: